Mua bán phần mềm có chịu thuế GTGT không?

Trong thời đại số, phần mềm không chỉ được mua bán trong nước mà còn xuất khẩu ra quốc tế. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và cá nhân vẫn băn khoăn: liệu giao dịch mua bán phần mềm có phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)? Bài viết này Nasys Software sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định hiện hành, phân biệt trường hợp chịu thuế và không chịu thuế, tránh rủi ro khi kê khai nộp thuế.

Xem ngay => Nộp thuế ở ngân hàng nào? Có mất phí không? Hướng dẫn nộp chi tiết A-Z nasys.vn

Tiềm năng việc bán, xuất khẩu phần mềm nước ta

Ngành công nghệ thông tin (CNTT) của Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, mua bán và xuất khẩu phần mềm. Với nguồn nhân lực trẻ, trình độ cao và chi phí cạnh tranh, Việt Nam đã trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các doanh nghiệp quốc tế muốn gia công hoặc mua phần mềm. Theo thống kê, ngành CNTT Việt Nam đóng góp khoảng 14% GDP quốc gia trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng trung bình 10-15% mỗi năm.

Xuất khẩu phần mềm mang lại doanh thu hàng tỷ USD mỗi năm, với các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU và Hàn Quốc. Các sản phẩm phần mềm Việt Nam không chỉ giới hạn ở phần mềm gia công mà còn mở rộng sang các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo (AI), blockchain, và ứng dụng di động. Chính phủ Việt Nam cũng hỗ trợ mạnh mẽ thông qua các chính sách ưu đãi thuế và đầu tư, giúp các doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế.

Tiềm năng của ngành này còn được thúc đẩy bởi xu hướng chuyển đổi số toàn cầu. Các doanh nghiệp trên thế giới ngày càng cần các giải pháp phần mềm để tối ưu hóa hoạt động, từ đó mở ra cơ hội lớn cho các công ty Việt Nam. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa tiềm năng này, các doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định pháp lý, đặc biệt là về thuế, khi thực hiện mua bán và xuất khẩu phần mềm.

Bạn có biết => Thuế hộ kinh doanh tính theo doanh thu hay lợi nhuận? cách tính mới nhất 2025

mua-ban-phan-mem-co-chiu-thue-gtgt

Mua bán, xuất khẩu phần mềm có chịu thuế GTGT không?

Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) của Việt Nam, việc mua bán và xuất khẩu phần mềm có thể chịu hoặc không chịu thuế GTGT, tùy thuộc vào bản chất giao dịch và đối tượng thực hiện.

Mua bán phần mềm trong nước

Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC (Điều 4, Khoản 21) và Luật Công nghệ thông tin, sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Điều này áp dụng cho cả:

- Phần mềm đóng gói (bán sẵn trên thị trường)
- Phần mềm thiết kế riêng theo yêu cầu của khách hàng

Các dịch vụ liên quan như cài đặt, bảo trì, nâng cấp phần mềm nếu được xác định là dịch vụ phần mềm thì cũng không chịu thuế GTGT.

Lưu ý:

Nếu đi kèm phần cứng hoặc dịch vụ khác không phải dịch vụ phần mềm (ví dụ: bảo trì phần cứng, cho thuê thiết bị…), phần giá trị đó có thể chịu thuế GTGT 10%.

Xuất khẩu phần mềm

Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC (Điều 4, Khoản 21), sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, kể cả khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan.

Khi xuất khẩu phần mềm, doanh nghiệp vẫn cần:

- Hợp đồng thể hiện rõ đối tác nước ngoài/khu phi thuế quan
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định
- Hóa đơn (hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng) để ghi nhận giao dịch

Việc đáp ứng đầy đủ hồ sơ giúp chứng minh tính hợp pháp và phục vụ kê khai, dù phần mềm không chịu thuế GTGT.

Trường hợp không chịu thuế GTGT

Toàn bộ sản phẩm phần mềm (phần mềm đóng gói, phần mềm thiết kế riêng) và dịch vụ phần mềm (cài đặt, bảo trì, nâng cấp…) đều không chịu thuế GTGT.

Ví dụ:

- Cung cấp phần mềm dưới dạng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ (bản quyền)
- Dịch vụ phần mềm cho khách hàng ở nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện của hàng hóa xuất khẩu chịu thuế 0% → vẫn thuộc diện không chịu thuế GTGT

Lưu ý: Nếu hợp đồng bao gồm cả hàng hóa/dịch vụ khác không phải dịch vụ phần mềm (ví dụ: thiết bị phần cứng, bảo trì phần cứng…), phần giá trị đó có thể phải áp dụng thuế GTGT 10%.

Mua bán, xuất khẩu phần mềm phải đóng thuế gì?

Phần mềm (bao gồm sản phẩm và dịch vụ phần mềm) thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Điều 4, Khoản 21 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Tuy nhiên, doanh nghiệp và cá nhân tham gia mua bán, xuất khẩu phần mềm vẫn có thể phải nộp các loại thuế, phí khác như sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Doanh thu từ hoạt động mua bán, xuất khẩu phần mềm được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.

Thuế suất phổ biến: 20% (theo Luật Thuế TNDN).

Ưu đãi thuế TNDN:

- Miễn 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với dự án phần mềm thuộc lĩnh vực công nghệ cao, khu công nghệ cao, hoặc đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
- Thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phần mềm được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện.

Căn cứ pháp lý: Luật Thuế TNDN, Nghị định 218/2013/NĐ-CP (và các văn bản sửa đổi).

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Nếu cá nhân bán hoặc chuyển nhượng bản quyền phần mềm: áp dụng thuế TNCN 5% trên thu nhập từ bản quyền (theo Luật Thuế TNCN).

Nếu cá nhân kinh doanh phần mềm (lập trình, bán trực tiếp cho khách hàng): thuế TNCN được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu, tùy hình thức:

- Lập trình, bán phần mềm: 1,5% TNCN (không chịu GTGT).
- Kèm theo các dịch vụ khác ngoài dịch vụ phần mềm: tỷ lệ tính thuế có thể khác theo quy định.

Thuế xuất nhập khẩu

- Phần mềm truyền qua mạng (dạng số hóa): không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu.
- Phần mềm lưu trên phương tiện vật lý (CD, USB, ổ cứng…): thường thuế suất xuất khẩu 0%, trừ khi nằm trong danh mục đặc biệt do Nhà nước quy định.

Các khoản phí và lệ phí khác

- Phí đăng ký bản quyền phần mềm hoặc lệ phí sở hữu trí tuệ (nếu có) theo quy định của Cục Bản quyền tác giả và Cục Sở hữu trí tuệ.
- Các khoản phí này không phải là thuế, mà là chi phí dịch vụ hành chính.

Tìm hiểu thêm => Hộ kinh doanh có bắt buộc phải xuất hóa đơn? Xuất như thế nào?

luu-y-gi-khi-mua-ban-phan-mem

Những lưu ý khi mua bán, xuất khẩu phần mềm

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa chi phí thuế khi mua bán, xuất khẩu phần mềm, doanh nghiệp cần lưu ý:

Xác định được loại giao dịch:

- Phân biệt giữa bán phần mềm (hàng hóa) và cung cấp dịch vụ phần mềm, vì mỗi loại có quy định thuế khác nhau.
- Đảm bảo hợp đồng nêu rõ địa điểm sử dụng phần mềm để áp dụng đúng thuế suất 0% cho xuất khẩu.

Luôn giữ lại chứng từ, hoá đơn:

- Các chứng từ như hợp đồng, hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán qua ngân hàng là yếu tố quan trọng để được hưởng thuế suất 0% hoặc miễn thuế.
- Lưu ý rằng hóa đơn xuất khẩu cần tuân thủ mẫu quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC.

Đừng ngần ngại tìm hiểu ưu đãi thuế cho ngành của mình:

- Các doanh nghiệp sản xuất phần mềm nên tìm hiểu các chính sách ưu đãi thuế TNDN dành cho ngành công nghệ cao hoặc khu công nghệ cao.
- Đăng ký vào danh sách doanh nghiệp sản xuất phần mềm để được hưởng ưu đãi theo Nghị định 71/2007/NĐ-CP.

Tránh vi phạm, xung đột bản quyền:

- Khi xuất khẩu phần mềm, đảm bảo phần mềm được bảo hộ bản quyền để tránh tranh chấp pháp lý.
- Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam để bảo vệ sản phẩm.

Luôn tìm hiểu thông tin mới từ pháp luật:

- Nhiều luật mới luôn ban hành cũng như dành cho các ngành đặc thù do đó doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật thông tin từ các văn bản pháp luật như Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN, và các thông tư hướng dẫn.

Tư vấn chuyên gia:

- Đối với các giao dịch phức tạp, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia thuế hoặc công ty tư vấn để tránh sai sót trong kê khai và nộp thuế.

Mua bán và xuất khẩu phần mềm là một lĩnh vực đầy tiềm năng tại Việt Nam, nhưng đi kèm với đó là các quy định thuế phức tạp. Việc hiểu rõ các loại thuế GTGT, TNDN, và các quy định liên quan sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và tuân thủ pháp luật. Bằng cách lưu ý các yếu tố về chứng từ, hợp đồng, và chính sách ưu đãi, các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa cơ hội từ thị trường trong nước và quốc tế.

Các tin tức khác

facebook
Zalo Chat
Zalo Chat
Top
Top